Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Điều kiện, mức hưởng và thủ tục

Người lao động có nên làm bảo hiểm thất nghiệp hay không?

Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những loại bảo hiểm đặc biệt có ý nghĩa đối với người lao động. Giúp chia sẻ gánh nặng về tài chính trong thời gian chưa tìm được việc làm. Nếu bạn vẫn chưa rõ lý do vì sao việc mua bảo hiểm thất nghiệp quan trọng đến thế thì hãy cùng chúng tôi tham khảo ngay những thông tin sau đây!

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được xem là phao cứu sinh giúp hỗ trợ người lao động trong thời buổi kinh tế khó khăn khi chưa tìm được việc làm. Khi nộp bảo hiểm thất nghiệp sẽ giúp bạn có thể bù đắp một phần thu nhập trong trường hợp người lao động khi bị mất việc làm. 

Bảo hiểm thất nghiệp là loại bảo hiểm gì?
Bảo hiểm thất nghiệp là loại bảo hiểm gì?

Bên cạnh đó, bảo hiểm còn giúp hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Điều này đã được quy định rõ tại khoản 4 Điều 3 của Luật việc làm 2013.

Theo luật định, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm để tham gia loại hình bảo hiểm này. 

Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp tự nguyện

Bảo hiểm thất nghiệp tự nguyện, không bắt buộc nhưng người lao động nên tham gia. Có thể thấy bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội là 2 loại bảo hiểm và các đơn vị doanh nghiệp sẽ đều tham gia đóng cho người lao động của mình để bảo bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

Theo luật định, chế độ quyền lợi dành cho người tham gia (gồm người lao động và người sử dụng lao động) như sau:

  • Trợ cấp thất nghiệp (1)
  • Nhận được sự tư vấn và giới thiệu việc làm (2)
  • Hỗ trợ học nghề (3)
  • Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghề nhằm giúp duy trì việc làm (4).
Người lao động có nên làm bảo hiểm thất nghiệp hay không?
Người lao động có nên làm bảo hiểm thất nghiệp hay không?

Quyền lợi (1), (2), (3) dành cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. CÒn người sử dụng lao động tham gia loại hình bảo hiểm này được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, cũng như kỹ năng nghề để nhằm duy trì việc làm.

Tỷ lệ đóng bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu hiện nay?

Theo luật định rõ ràng tại Điều 57 Luật Việc làm 2013, các mức đóng hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động như sau:

  • Người lao động: đóng 1% tiền lương tháng;
  • Người sử dụng lao động: đóng 1% quỹ tiền lương tháng cho những người lao động đang tham gia.

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương dùng để làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo đó, mức lương đóng tối đa như sau:

  • Người lao động theo chế độ tiền lương được quy định bởi Nhà nước:

Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương cơ sở = 29,8 triệu đồng/tháng.

Tỷ lệ đóng bảo hiểm thất nghiệp bao nhiêu phần trăm?
Tỷ lệ đóng bảo hiểm thất nghiệp bao nhiêu phần trăm?
  • Người lao động theo chế độ tiền lương do người dùng lao động quyết định:

Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương tối thiểu vùng

Lưu ý:

Bảo hiểm thất nghiệp 2021 có một chút thay đổi: Ngày 24/9/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 116/NQ-CP, quy định về các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng do đại dịch COVID-19.

Bảo hiểm thất nghiệp mùa dịch có ý nghĩa vô cùng lớn đối với người lao động và các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Theo đó, quy định giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động từ 1% xuống còn 0% trong khoảng thời gian từ 01/10/2021 đến 30/9/2022. 

Theo thống kê, tỷ lệ hưởng bảo hiểm thất nghiệp thời gian dịch bệnh khá nhiều, bởi dịch bệnh làm ảnh hưởng rất nhiều tới việc làm của người lao động, khiến cho số lượng người lao động bị mất việc ngày càng nhiều.

Xem thêm: ơng gross là gì lương net là gì? Loại lương nào có lợi cho người lao động?

Những điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp cụ thể

Điều kiện để NLĐ nhận tiền trợ cấp thất nghiệp

Điều kiện để NLĐ được nhận trợ cấp thất nghiệp
Điều kiện để NLĐ được nhận trợ cấp thất nghiệp

Các điều kiện để có thể được nhận trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 như sau: 

  • Người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động (trừ những trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; Hưởng lương hưu, hay trợ cấp mất sức lao động hằng tháng). 
  • Đã thực hiện đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Đã thực hiện nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng (kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động).
  • NLĐ chưa tìm được việc làm từ sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN. Trừ những trường hợp sau đây:

+ NLĐ đang cần phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an;

+ Đi học với thời gian đủ từ 12 tháng trở lên;

+ Khi NLĐ đang phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam để chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài để sinh sống; đi lao động ở nước ngoài;

+ Chết. 

Điều kiện NLĐ được hỗ trợ thực hiện học nghề

Điều kiện dành cho NLĐ để có thể nhận hỗ trợ học nghề
Điều kiện dành cho NLĐ để có thể nhận hỗ trợ học nghề

Theo luật định, người lao động tham gia BHTN được hỗ trợ học nghề nếu như đủ các điều kiện sau:

  • Đã chấm dứt hợp đồng lao động, không bao gồm các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, hưởng lương hưu, hay trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
  • NLĐ đã thực hiện nộp hồ sơ hưởng BHTN đến trung tâm dịch vụ việc làm trong thời gian 03 tháng tính từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
  • NLĐ vẫn chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ. Trừ những trường hợp cụ thể sau đây:

+ KHi NLĐ đi thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an.

+ Đi học (thời gian >12 tháng).

+ Chấp hành quyết định vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục/cơ sở cai nghiện bắt buộc.

+ NLĐ bị tạm giam và cần phải chấp hành hình phạt tù.

+ Ra nước ngoài để sinh sống hoặc đi xuất khẩu lao động.

+ Chết.

  • Người lao động đã đóng BHTN từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động.

Xem thêm: Deal là gì? Kinh nghiệm để deal lương thành công!

Làm bảo hiểm thất nghiệp nhận được bao nhiêu?

Cách tính số tiền bảo hiện thất nghiệp nhận được
Cách tính số tiền bảo hiện thất nghiệp nhận được

Bảo hiểm thất nghiệp tính như thế nào là băn khoăn của nhiều lao động? Nếu bạn quan tâm về số tiền hỗ trợ của BHTN thì áp dụng cách tính như sau: 

Mức hưởng hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%.

Như vậy là chúng ta đã có thể tính toán được bảo hiểm thất nghiệp hưởng như thế nào, với số tiền bao nhiêu với trường hợp của mình.

Lưu ý:

  • Mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở (đối với trường hợp người thực hiện chế độ tiền lương được quy định bởi Nhà nước). Cũng như không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng (Trường hợp người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định). 
  • Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính theo số tháng NLĐ đóng bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, người lao động cứ đóng đủ 12 – 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp. Khi đã đóng đủ thêm 12 tháng, người lao động sẽ được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp (tối đa không quá 12 tháng).
  • Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày người lao động đã nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo luật định.
Số tiền trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp bao nhiêu?
Số tiền trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp bao nhiêu?

Mức hỗ trợ đối với việc tư vấn, giới thiệu việc làm

Theo Điều 54 của Luật Việc làm, người lao động thất nghiệp nếu như có nhu cầu tìm kiếm việc sẽ được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí tưới NLĐ. Cụ thể như sau: 

Mức hỗ trợ học nghề

Mức hỗ trợ học nghề dành cho những trường hợp người tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

  • Người tham gia khóa đào tạo nghề đến 03 tháng: Hỗ trợ theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề và thời gian học nghề thực tế. Số tiến tối đa là 4,5 triệu đồng/người/khóa. 
  • Người tham gia khóa đào tạo nghề >03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo tháng, học phí, thời gian học nghề thực tế. Tối đa tiền hỗ trợ là 1,5 triệu đồng/người/tháng.

Hồ sơ chuẩn bị để hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp

Để làm trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp cần những gì? Hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp với những thủ tục như sau:

Hồ sơ NLĐ cần làm để nhận trợ cấp thất nghiệp
Hồ sơ NLĐ cần làm để nhận trợ cấp thất nghiệp

Quy định hồ sơ để đề nghị được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp được quy định rõ tại Điều 16, Nghị định 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ như sau:

  1. Sổ bảo hiểm xã hội
  2. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định;
  3. Bản chính hoặc bản sao đã được chứng thực của những loại giấy tờ sau nhằm xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động:
  1. a) Hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  2. b) Quyết định thôi việc;
  3. c) Quyết định sa thải;
  4. d) Quyết định kỷ luật bắt buộc thôi việc;

đ) Thông báo/thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

NLĐ thực hiện nhận trợ cấp thất nghiệp ra sao
NLĐ thực hiện nhận trợ cấp thất nghiệp ra sao

Quy trình, các thủ tục cần có để làm bảo hiểm thất nghiệp

Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, người lao động nên thực hiện quy trình, thủ tục như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ xin trợ cấp đến Trung tâm Giới thiệu việc làm

Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động, nếu người lao động chưa có việc làm và đang có nhu cầu để hưởng trợ cấp thất nghiệp cần mang theo hồ sơ đến trực tiếp Trung tâm giới thiệu việc làm/ trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. 

Bước 2. Thời hạn giải quyết hồ sơ

Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động nếu như chưa tìm được việc làm thì đến Trung tâm giới thiệu việc làm để xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ khi nộp hồ sơ, Trung tâm giới thiệu việc làm sẽ ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp cùng với sổ BHXH có xác nhận trả cho người lao động (NLĐ). 

Hướng dẫn quy trình làm hồ sơ nhận trợ cấp
Hướng dẫn quy trình làm hồ sơ nhận trợ cấp

Nếu NLĐ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp, Trung tâm giới thiệu việc làm sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bước 3. Nhận tiền trợ cấp thất nghiệp

  • Trong thời gian 5 ngày làm việc tính từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan BHXH sẽ chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho NLĐ cùng với đó là thẻ BHYT.
  • Hàng tháng, bên phía cơ quan BHXH sẽ thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho lao động trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm ngừng hay chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ.

Bước 4: NLĐ cần đến thông báo tìm việc hàng tháng 

Hàng tháng NLĐ cần đến Trung tâm dịch vụ việc làm để nhằm thông báo về việc tìm việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo lịch hẹn và Quyết định trợ cấp thất nghiệp).

Lưu ý trong quá trình hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hàng tháng NLĐ cần phải thông báo đến cơ quan bảo hiểm về việc đang thực hiện tìm kiếm việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng TCTN, trừ các trường hợp dưới đây: 

Nếu thời gian thông báo tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian người lao động thuộc các trường hợp:

  • Nam từ đủ 60 tuổi và nữ đủ 55 tuổi trở lên.
  • Nghỉ dưỡng thai sản với xác nhận của cơ sở y tế.
  • Bị bệnh cần thực hiện điều trị dài ngày với xác nhận của cơ sở y tế.
  • Đang hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn <3 tháng.
  • Đang tham gia khóa học nghề trên nghị quyết mà Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đưa ra.
Lưu ý trong quá trình hưởng trợ cấp thất nghiệp
Lưu ý trong quá trình hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trường hợp người lao động đang hưởng TCTN không trực tiếp thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng, nếu thời gian thông báo tìm kiếm việc làm thuộc các trường hợp:

  • Ốm đau không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 2, có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
  • Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát/cơ sở y tế có thẩm quyền.
  • Ảnh hưởng thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, dịch bệnh,.. được xác nhận bởi Chủ tịch UBND xã/phường/thị trấn.
  • Cha/mẹ/vợ/chồng/con của người lao động bị chết
  • Người lao động hoặc con của người lao động kết hôn được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận.
Người lao động cần biết gì khi làm bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động cần biết gì khi làm bảo hiểm thất nghiệp

Một số câu hỏi liên quan

Bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn không?

Theo luật định, thời gian tính hưởng BHTN của người lao động được phép cộng dồn kể từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp, cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bảo hiểm thất nghiệp mấy tháng hết hạn?

Bảo hiểm thất nghiệp khi nào hết hạn cũng là câu hỏi nhận được sự quan tâm lớn của người dùng? Thời gian tiến hành thủ tục để được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp là 03 tháng kể từ khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.

Có nên nhận bảo hiểm thất nghiệp hay không?

Người lao động khi tham gia bảo hiểm được hơn 12 năm thì thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp vẫn là 12 tháng. vì thế, nếu như bạn thất nghiệp thì nên nộp hồ sơ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Với thông tin cho tiết về bảo hiểm thất nghiệp trên đây mà chúng tôi mang tới hy vọng đã mang đến những thông tin hữu ích nhất dành cho người lao động khi đang có nhu cầu tìm hiểu về vấn đề này!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *